Câu hỏi:
Doanh nghiệp nhập khẩu 1 lô hàng từ Hàn Quốc (hàng air), CO KV nhưng hiện tại mục số 9 gross weight trên CO và gross weight trên Bill bị chênh lệch (GW trên CO lớn hơn Bill). Trong khi hàng hóa DN chúng tôi mua tính theo mét vuông (M2). Vậy chênh lệch trọng lượng nhưng không ảnh hưởng đến số lượng hàng hóa nhập khẩu, chính sách thuế và chính sách mặt hàng liệu có được coi là sai sót nhỏ và dẫn tới từ chối CO không?.
Trả lời:
Căn cứ khoản 6 điều 15 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 15. Kiểm tra nội dung trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
…6. Các trường hợp khác biệt nhỏ không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp có sai sót nhỏ hoặc khác biệt nhỏ giữa nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan nếu những sai sót, khác biệt này phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu, gồm:
a) Lỗi chính tả hoặc đánh máy không làm thay đổi nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O: đánh dấu bằng máy hoặc bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”;
c) Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chữ ký mẫu;
d) Khác biệt về đơn vị đo lường trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan (như tờ khai hải quan, hóa đơn, vận tải đơn);
đ) Sự khác biệt giữa khổ giấy của C/O nộp cho cơ quan hải quan với mẫu C/O theo quy định;
e) Sự khác biệt về màu mực của các nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
g) Sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác;
h) Sự khác biệt mã số trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu nhưng không làm thay đổi bản chất xuất xứ hàng hóa và hàng hóa thực tế nhập khẩu phải phù hợp với mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
i) Các khác biệt nhỏ khác theo thỏa thuận tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên được Tổng cục Hải quan thông báo.
Trường hợp công ty nêu, khối lượng hàng hóa trên C/O và Bill có khác nhau, không thuộc các trường hợp khác biệt nhỏ được xem xét chấp nhận theo quy định tại khoản 6 điều 15 Thông tư số 38/2018/TT-BTC dẫn trên.
Cơ quan Hải quan nơi kiểm tra C/O kiểm tra đối chiếu C/O với các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá (nếu có) của doanh nghiệp và các giải trình của doanh nghiệp để quyết định thực hiện xác minh C/O trong trường hợp có nghi ngờ về tính hợp lệ của C/O hoặc thực hiện từ chối C/O.
Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.