Trả lời:
Hiện nay, việc nhập khẩu phân bón thực hiện Nghị định 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định về quản lý phân bón; khi nhập khẩu phân bón phải thực hiện chứng nhận, công bố hợp quy phân bón hữu cơ và phân bón khác theo quy định. Thông tư 29/2014/TT-bct ngày 30/9/2014 của Bộ Công thương, Thông tư 41/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn Nghị định 202/2013/NĐ-CP, quy định: Trường hợp nhập khẩu phân bón để sản xuất, kinh doanh doanh nghiệp phải nộp: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp, chỉ xuất trình khi nhập khẩu lần đầu. Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy lô phân bón nhập khẩu do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp.
Thông tư 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định phân bón có tên trong danh mục được phép sản xuất kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam; phân bón có tên trong danh sách phân bón đã công bố hợp quy khi nhập khẩu không cần giấy phép
Phân bón NPK nhập khẩu phải xin giấy phép nhập khẩu tự động theo Thông tư 35/2014/TT-BCT ngày 15/10/2014 của Bộ Công thương quy định chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng phân bón.
Công ty có nhu cầu xuất khẩu sang Hoa Kỳ và Canada hai loại cây : cây trinh nữ , Mimosa pudica; và Cây Ô rô Acanthus ilicifolius,. Hàng tháng xuất mỗi loại khoảng 60 kg dạng bột min. Vui lòng cho biết thủ tục để xuất khẩu và thuế/phí liên quan đến xuất khẩu hai mặt hàng trên.
Việc kiểm tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư máy móc, thiết bị được áp dụng trong các trường hợp nào?
Thủ tục hải quan vận chuyển độc lập được áp dụng đối với hàng hóa nào? Hồ sơ bao gồm những loại chứng từ gì?